Ung thư đại trực tràng

Là một trong những bệnh tiêu hóa gây tử vong hàng đầu, ung thư đại trực tràng thường được phát hiện khá muộn do tâm lí chủ quan của người bệnh. Biết được nguyên nhân, triệu chứng để phòng tránh và điều trị kịp thời sẽ giúp nâng cao tỉ lệ chữa khỏi của người bệnh.

Ung thư đại trực tràng là gì?

Ung thư ruột hay ung thư đại trực tràng là tên gọi chung của ung thư ruột kết và ung thư trực tràng, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng (là những phần của ruột già), gây nên bởi sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư đại tràng

Ung thư đại trực tràng được hình thành từ các tế bào lót bên trong của đại tràng và trực tràng

Các giai đoạn của ung thư đại trực tràng

Giai đoạn 0

Được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, hoặc các lớp lót bên trong đại tràng hoặc trực tràng.

Giai đoạn I

Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp niêm mạc và lan xuống lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột nhưng không lây lan sang các mô hoặc các hạch bạch huyết lân cận (T1 hoặc T2, N0, M0).

Giai đoạn II

Chia làm 3 cấp bậc:

  • Giai đoạn IIa: Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của đại tràng hoặc trực tràng nhưng không lan sang các mô lân cận hoặc đến các hạch bạch huyết lân cận (T3, N0, M0).
  • Giai đoạn IIb: Ung thư đã phát triển đến lớp phúc mạc và không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác (T4a, N0, M0).
  • Giai đoạn IIc: Khối u đã lan rộng xuyên qua các lớp của đại tràng hoặc trực tràng và phát triển trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào các cấu trúc lân cận nhưng không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác (T4b, N0, M0).

Giai đoạn III

Cũng chia làm 3 cấp bậc:

  • Giai đoạn IIIa: Ung thư đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột và lan rộng sang 1-3 hạch bạch huyết vùng  hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết nhưng chưa di căn sang bộ phận khác (T1 hoặc T2; N1 hoặc N1c, M0).

Tế bào ung thư đã lan qua lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm. Ung thư đã di căn tới ít nhất 4 nhưng không nhiều hơn 6 hạch bạch huyết lân cận (T1, N2a, M0).

  • Giai đoạn IIIb: Khối u đã phát triển qua lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua lớp thanh mạc nhưng chưa vào các cơ quan gần đó, đồng thời di căn đến 1 – 3 hạch bạch huyết vùng hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết nhưng chưa di căn xa (T3 hoặc T4a, N1 hoặc N1c, M0).

Ung thư đã lan đến lớp cơ của thành ruột hoặc đến thanh mạc của thành ruột, di căn sang 4-6 hạch bahj huyết lân cận nhưng chưa phát triển đến các cơ quan xa (T2 hoặc T3, N2a, M0).

Ung thư phát triển qua lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp co của thành ruột, lây lan sang ít nhất 7 hạch bạch huyết vùng nhưng chưa di căn xa (T2, N2b, M0).

  • Giai đoạn IIIc: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc ruột nhưng chưa lan sang các cơ quan gần đó, đồng thời lây lan sang 4-6 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn xa (T4a, N2a, M0).

Ung thư đã phát triển qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của thành ruột và di căn đến 7 hạch bạch huyết lân cận trở lên nhưng chưa di căn xa (T3 hoặc T4a, N2b, M0).

Khối u đã phát triển qua lướp niêm mạc xâm lấn trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào cơ quan cận kề, đồng thời có trên 1 hạch bach huyết lân cận nhưng chưa di căn xa (T4b, N1 hoặc N2, M0).

Giai đoạn IV

Chia làm 2 cấp bậc

  • Giai đoạn IVa: Ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng; đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi (T bất kỳ, bất kỳ N, M1a).
  • Giai đoạn IVb: Ung thư đã di căn ra hơn một phần xa của cơ thể (T bất kỳ, bất kỳ N, M1a).
Giai đoạn ung thư trực tràng

Các giai đoạn ung thư trực tràng

Triệu chứng ung thư đại trực tràng điển hình

Đại, trực tràng là bộ phận chứa phân thải ra ngoài của cơ thể, do đó biểu hiện điển hình và dễ nhận biết nhận là qua đường đại tiện, gây rối loạn bài tiết phân, rối loạn đại tiện như:

Đại tiện thất thường

Bệnh nhân ung thư đại trực tràng bị đi táo, đi lỏng thất thường, nghĩa là hôm bị táo bón, hôm bị tiêu chảy phân lỏng trong thời gian kéo dài.

Đại tiện khó khăn

Ung thư đại trực tràng gây khó khăn, khó chịu khi đi đại tiện, đau quặn, mót rặn, đi ngoài ra máu, phân lầy có nhày, phân lát hoặc phân hình lá lứa, khi đi xong vẫn có cảm giác muốn rặn tiếp.

Khối u ung thư ác tính càng phát triển to trong đại trực tràng lại càng gây chèn ép vào lòng đại tràng, phân ra ngoài càng nát hoặc mỏng, hẹp hơn bình thường.

Do đó, đây là dấu hiệu dễ nhận biết bệnh ung thư đại trực tràng nhất mà bệnh nhân cần quan sát phát hiện.

Đi ngoài ra máu

Đi ngoài ra máu là biểu hiện mà người bệnh cần đặc biệt chú ý, tình trạng này có thể do 2 nguyên nhân:

  • Do trĩ: đi ngoài ra máu tươi, dạng máu tươi phủ lên trên phân.
  • Do ung thư đại trực tràng: đi ngoài phân có màu đen do máu chảy vùng niêm mạc đại tràng có khối u ung thư hòa lẫn với phân và có dịch nhầy kèm theo.

Nếu bệnh nhân không ăn uống nhiều thực phẩm có màu sậm như tiết canh, rau dền, thịt đỏ… mà có tình trạng bệnh này thì nên nghĩ ngay tới ung thư đại trực tràng.

Rối loạn tiêu hóa là biểu hiện ung thư đại trực tràng

Khối u ung thư đại trực tràng càng phát triển, ảnh hưởng xấu đến đại trực tràng và tiêu hóa nói chung, gây ra các rối loạn chức năng tiêu hóa.

Cụ thể, bệnh nhân ung thư đại trực tràng thường bị đau tức bụng, đầy hơi, chướng bụng, ăn uống khó tiêu và các biểu hiện ra phân như trên. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư đại trực tràng có thể gặp triệu chứng như hay ợ hôi, ợ chua, giáp thực quản sau xương ức, hơi thở hôi…

Biểu hiện này cũng thường gặp ở những căn bệnh tiêu hóa khác nên dễ nhầm lẫn và chủ quan, đến khi bệnh đã phát triển, biểu hiện nặng thì quá muộn để điều trị.

Rối loạn tiêu hóa kéo dài khiến người bệnh ăn ít, chán ăn, bỏ ăn gây mất sức, sụt cân, nếu bệnh nhân thấy thời gian dài có biểu hiện này, nghỉ ngơi đầy đủ, tăng cường tẩm bổ, dùng thuốc điều trị mà không cải thiện thì hãy đi khám kiểm tra ung thư đại trực tràng.

Biểu hiện cơ thể khác do ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm và phát triển thường chỉ gây biểu hiện về đường tiêu hóa, tuy nhiên, khi khối u phát triển lớn, di căn sang các mô, hạch và cơ quan xung quanh thì sẽ biểu hiện trên toàn cơ thể.

Đau quặn bụng

Các đơn đau quặn bụng ngày càng xuất hiện dày hơn, đau hơn, kéo dài hơn, có khi sờ thấy cả khối u nổi dưới da bụng. Khi có những biểu hiện này thì bệnh đã rất nặng, khối u to và có thể đã di căn ra các cơ quan khác.

Đau bụng đại tràng

Đau bụng nhiều và thường xuyên là một triệu chứng của ung thư đại trực tràng

Cơ thể mệt mỏi, xanh xao

Người thường xuyên có cảm giác mệt mỏi, dù được nghỉ ngơi, tẩm bổ sức khỏe hay chữa bệnh thì vẫn sức khỏe vẫn ngày càng suy kiệt thì đây có thể là biểu hiện của ung thư đại trực tràng hoặc các bệnh ung thư khác.

Sụt cân không rõ nguyên do

Các triệu chứng về đường tiêu hóa do ung thư đại trực tràng gây ra cùng sự phát triển hút chất dinh dưỡng của khối u ung thư sẽ khiến bệnh nhân sụt cân, gầy gò không rõ nguyên nhân.

Ngoài ra, bệnh nhân ung thư đại trực tràng cũng có thể bị các triệu chứng khác không điển hình như: Bụng to dần, vàng da…

Biểu hiện, triệu chứng của ung thư đại trực tràng chủ yếu là rối loạn tiêu hóa mức độ nhẹ, không thường xuyên nên rất dễ khiến bệnh nhân chủ quan, nghĩ là tình trạng bệnh thông thường, chỉ dùng thuốc điều trị bệnh tiêu hóa mà thôi.

Vì thế mà tới 70% bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở nước ta phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã tiến triển không thể điều trị dứt điểm khỏi bệnh mà chỉ có thể điều trị triệu chứng tăng chất lượng sống cho bệnh nhân.

Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng

Viêm loét đại trực tràng

Bị viêm loét đại trực tràng nhưng không chữa trị triệt để, chỉ chữa theo triệu chứng khiến các vết viêm loét ngày càng lan rộng.

Nguy cơ mắc lại

Có ung thư đại trực tràng trước đó: Mặc dù đã cắt bỏ hết đoạn ruột bị ung thư nhưng dễ bị ung thư ở vị trí khác trên đại tràng.

Có tiền sử bị pôlíp đại – trực tràng

Vài loại pôlíp làm tăng nguy cơ bị ung thư đại – trực tràng, nhất là pôlíp có kích thước lớn hoặc có nhiều pôlíp.

Có tiền sử mắc bệnh đường ruột

Hai bệnh Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng. Trong các bệnh này, đại tràng thường bị viêm kéo dài và niêm mạc có thể bị loét. Những bệnh nhân này cần được làm xét nghiệm theo dõi nhiều lần.

Tiền sử gia đình

Có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư đại – trực tràng, nhất là thân nhân có quan hệ huyết thống gần thì nguy cơ mắc bệnh tăng cao, nhất là khi ung thư xảy ra trước tuổi 45

Khẩu phần ăn: Thức ăn chứa nhiều mỡ, nhất là mỡ động vật làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng.

Thiếu vận động

Người ngồi một chỗ dễ bị mắc bệnh ung thư đại – trực tràng.

Béo phì

Béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng.

Hút thuốc lá

Hầu như ai cũng biết hút thuốc lá dễ bị ung thư phổi. Nghiên cứu gần đây cho thấy người hút thuốc lá còn chết vì ung thư đại – trực tràng nhiều hơn người không hút 30 – 40%. Ngoài ra hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nữa.

Uống rượu

Uống rượu nhiều cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư đại – trực tràng.

Chế độ ăn nhiều chất béo, ít xơ

Một số nghiên cứu đã tìm thấy sự gia tăng nguy cơ ung thư đại tràng ở những người ăn nhiều thịt đỏ.

fruits-and-vegetables

Ăn nhiều rau của quả sẽ giúp hạn chế các bệnh về ung thư

Trên đây là những kiến thức cơ bản nhất về một trong những căn bệnh đường tiêu hóa nguy hiểm bậc nhất – ung thư đại trực tràng. Những triệu chứng của bệnh thường khiến người bị chủ quan, do đó gây ảnh hưởng đến quá trình phát hiện và điều trị bệnh. Vì thế, khi có những triệu chứng trên hãy đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để chẩn đoán kịp thời. Đừng chủ quan với sức khỏe của chính mình!

ADD YOUR COMMENT

Your email address will not be published. Required fields are marked *